Công bố Wikipedia:Phạm vi công cộng

Tóm tắt: Một tác phẩm được gọi là đã công bố khi các bản sao hữu hình của nó được phổ biến một cách rộng rãi đến công chúng.

Sau đây, chúng ta sẽ liên tục đề cập đến việc "công bố" tác phẩm. Một tác phẩm được gọi là đã công bố khi các bản sao của tác phẩm có thể tiếp cận được ở dạng tồn tại lâu dài nào đó bởi rộng rãi công chúng với sự ưng thuận của tác giả hoặc người giữ bản quyền. Các dạng khiến tác phẩm có thể tiếp cận trong tình trạng ngắn ngủi không cấu thành việc công bố. Theo trích dẫn nguyên văn trong bản dịch tiếng Việt chính thức của Công ước Berne, §3.3:

Không được coi là công bố: sự trình diễn một tác phẩm sân khấu, nhạc kịch hay điện ảnh, hoà tấu một tác phẩm nhạc, đọc trước công chúng một tác phẩm văn học, phát thanh hay truyền hình một tác phẩm văn học hay nghệ thuật, triển lãm một tác phẩm nghệ thuật hay xây dựng một tác phẩm kiến trúc.

Luật Bản quyền Hoa Kỳ định nghĩa "công bố" trong 17 USC 101 theo cách tương tự chỉ dùng lời lẽ khác:

"Publication" is the distribution of copies or phonorecords of a work to the public by sale or other transfer of ownership, or by rental, lease, or lending. The offering to distribute copies or phonorecords to a group of persons for purposes of further distribution, public performance, or public display, constitutes publication. A public performance or display of a work does not of itself constitute publication.

Tạm dịch:

"Công bố" là sự phân phối các bản sao hoặc bản thu thanh của một tác phẩm đến công chúng bằng cách bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu khác, hoặc bằng cách thuê, mướn, hoặc cho mượn. Lời đề nghị phân phối bản sao hoặc bản thu thanh cho một nhóm người với mục đích phân phối nhiều hơn nữa, trình diễn công cộng, hoặc trưng bày công cộng, cấu thành sự công bố. Việc trình diễn hoặc trưng bày công cộng của tác phẩm bản thân nó không cấu thành sự công bố.

"Trưng bày công cộng" bao gồm phát thanh và các hình thức chuyển tải khác. Văn phòng Bản quyền Hoa Kỳ có nói trong Thông tư 40:

A work of art that exists in only one copy, such as a painting or statue, is not regarded as published when the single existing copy is sold or offered for sale in the traditional way, for example, through an art dealer, gallery, or auction house. A statue erected in a public place is not necessarily published.When the work is reproduced in multiple copies, such as reproductions of a painting or castings of a statue, the work is published when the reproductions are publicly distributed or offered to a group for further distribution or public display.

Tạm dịch:

Một tác phẩm nghệ thuật chỉ tồn tại một bản sao, như tranh vẽ hoặc tượng đài, không được xem là đã công bố khi bản sao duy nhất đó được bán hoặc đề nghị bán theo cách truyền thống, ví dụ, thông qua nhà bán lẻ nghệ thuật, triển lãm, hoặc nhà bán đấu giá. Một bức tượng được dựng lên ở nơi công cộng không nhất thiết phải là công bố.Khi tác phẩm được tái tạo thành nhiều bản sao, như sao chép một bức tranh hoặc đúc lại một bức tượng, tác phẩm gọi là được công bố khi các bản sao chép được phân phối rộng rãi ra công chúng hoặc được trao cho một nhóm người để phân phối rộng hoặc hoặc để trưng bày công cộng.

Do đó, một tác phẩm là chưa công bố trừ khi các bản sao (có thể là bản in, hình chụp, bưu thiếp, in đá, nhưng cũng có thể là các bản phát hành không phải bản in như các bản sao của bức tượng) của nó được công bố. Điều này dĩ nhiên ám chỉ rằng những sự công bố các bản sao như vậy diễn ra hợp pháp, cụ thể là với sự ưng thuận của người giữ bản quyền. Sự phân phối bất hợp pháp các bản sao (ví dụ như ngay chính bản sao đó đã là sự vi phạm bản quyền) thì không cấu thành sự công bố một tác phẩm. Quyền công bố tác phẩm là một độc quyền của người sở hữu bản quyền (17 USC 106), và vi phạm quyền này (ví dụ bằng cách phổ biến bản sao tác phẩm mà chưa có sự ưng thuận của người sở hữu bản quyền) là vi phạm bản quyền (17 USC 501(a)), và chủ sở hữu bản quyền có thể đòi hỏi (bằng cách kiện ra tòa) các bản sao được công bố mà không có sự ưng thuận của anh/chị ta phải được tịch thu và tiêu hủy (17 USC 502, 17 USC 503).

Tuy đoạn trích từ Công ước Berne là như vậy, việc truyền đi rộng rãi và trình diễn công cộng các tác phẩm văn học hoặc vở kịch có thể cấu thành sự công bố tại các quốc gia khác, ví dụ như ở Úc (xem Infosheet G-23: Thời hạn Bản quyền).

Chúng ta sẽ quay lại vấn đề này trong các đề mục "Tác phẩm đã công bố" và "Tác phẩm chưa công bố" ở dưới.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Wikipedia:Phạm vi công cộng http://www.copyright.org.au/pdf/acc/InfoSheets/G02... http://www.city.vancouver.bc.ca/ctyclerk/archives/... http://www.parl.gc.ca/bills/government/C-32/C-32_4... http://www.lexum.umontreal.ca/conf/dac/en/sterling... http://www.baconsrebellion.com/Issues04/08-09/Dale... http://library.findlaw.com/1999/Jan/1/241476.html http://caselaw.lp.findlaw.com/scripts/getcase.pl?c... http://www.ladas.com/BULLETINS/2004/0304Bulletin/M... http://blog.librarylaw.com/librarylaw/2004/09/copy... http://www.openflix.com/information/non-US-copyrig...